Sika® Poxitar® MY
Sika® Poxitar® MY

Sika® Poxitar® MY

Lớp phủ gốc epoxy nhựa than đá kết hợp, sử dụng cho thép và bê tông

Liên hệ

Số lượng: - +

Mô tả

Mô tả

Tên trước đây là Sika Inertol-Poxitar® MY. Sika® Poxitar® MY là chất phủ hai thành phần, phản ứng để đông cứng, kháng hóa tốt với hàm lượng dung môi thấp, gốc epoxy- dầu than đá kết hợp thành phần khoáng chất khác.

  • Phù hợp áp dụng với bề mặt bê tông, thép
  • Có thể áp dụng thi công như lớp phủ bên trong và bên ngoài cho kết cấu ngâm trong nước lâu dài.

Ứng dụng

Sika® Poxitar® MY là lớp phủ kháng hóa áp dụng cho:

  • Nhà máy xử lý nước thải
  • Mố cầu ngâm trong nước
  • Bồn chứa bằng thép hay bê tông
  • Bồn chứa dầu
  • Bảo vệ kết cấu thép
  • Kết cấu ngầm

Sika® Poxitar® MY sẽ không phù hợp áp dụng cho bề mặt tiếp xúc với nước uống sinh hoạt.

Đặc điểm

  • Phù hợp áp dụng với bề mặt bê tông, thép
  • Có thể áp dụng thi công như lớp phủ bên trong và bên ngoài cho kết cấu ngâm trong nước lâu dài.

Thông tin sản phẩm

Đóng gói: Thành phần A: 18 kg/ thùng

Thành phần B: 3 kg/ can

Hỗn hợp A + B: 21 kg/ bộ

Hạn sử dụng: 12 tháng kể từ ngày sản xuất
Điều kiện lưu trữ: Lưu giữ đúng cách trong bao bì còn nguyên chưa mở trong điều kiện khô ráo, nhiệt độ tối đa là +20 °C. Tránh ánh sáng mặt trời.
Tỷ trọng: ~1.4 kg/l đã trộn
Hàm lượng chất rắn theo thể tích 85 ± 2 %

Thông số kỹ thuật

Kháng mài mòn: Chỉ số kháng ~100

Cường độ bám dính

Trên bề mặt bê tông: ~1.5 N/mm²

Trên bề mặt thép: ~1.6 N/mm²

KHÁNG HOÁ CHẤT

Tiếp xúc với Ngâm trong hóa chất Tiếp xúc điểm, tràn mặt Hóa chất dạng khí
Axít Rất tốt Cực tốt Cực tốt
Kiềm Rất tốt Cực tốt Cực tốt
Dung môi Tốt Rất tốt Cực tốt
Muối Cực tốt Cực tốt Cực tốt
Nước Cực tốt Cực tốt Cực tốt

Chú ý: Sika® Poxitar® MY không thích hợp để ngâm trong dung môi thơm hoặc xeton hay axít ôxy hóa mạnh.

Khả năng kháng nhiệt: < 60 °C

Tỷ lệ trộn

Thành phần A : thành phần B = 6 : 1 theo khối lượng

Chiều dày lớp

(2 lớp): ~260 micron (chiều dày ướt) / ~220 micron (chiều dày khô)

Nhiệt độ môi trường

Tối thiểu +10 °C. / tối đa +30 °C

Nhiệt độ bề mặt

Tối thiểu +10 °C / Tối đa +30 °C.

Thời gian thi công

~2 giờ (tại +25 °C)

Thời gian chờ / Lớp phủ

Tối thiểu 8 giờ/ tối đa 24 giờ.

Chú ý: Thời gian chờ giữa các lớp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu và thời tiết. Khi ở nhiệt độ thấp sẽ làm gia tăng thời gian chờ tối thiểu, tối đa. Để đảm bảo việc kết dính tốt giữa các lớp, cần mài sơ bề mặt lớp sơn trước và khử bụi thật kỹ càng.

Thời gian khô

Khô bề mặt ~2 giờ

Thi công

CHUẨN BỊ BỀ MẶT

Điều kiện bề mặt Bê tông

Tuổi tối thiểu của bê tông là 14 ngày và cường độ tối thiểu là 20 N/mm². Bề mặt cần khô ráo, đặc chắc và bám dính tốt, cần loại bỏ các thành phần bong tróc, vữa xi măng rời rạc và các thành phần ô nhiễm khác.

CHUẨN BỊ BỀ MẶT

Bê tông

Bề mặt bê tông cần được chuẩn bị bằng các biện pháp cơ học như cọ thép, máy mài, máy cào hay bằng nước áp lực/ phun cát. Việc này rất quan trọng với trường hợp tiếp xúc ngâm trong hóa chất. Các lỗ lớn, hốc sâu, bọt khí cần được trám trét lại/ làm đầy bằng các sản phẩm Sikadur®. Phụ thuộc vào điều kiện chất lượng bề mặt (độ nhám, rỗ…) định mức áp dụng cho lớp thi công đầu tiên sẽ cao hơn. Định mức cho việc thi công bằng phun chân không hay bằng cọ là như nhau.

Thép

Bề mặt thép cần khô ráo, không dính dầu, mỡ và bụi bẩn. Với trường hợp bề mặt chìm trong hóa chất cần yêu cầu sử dụng vệ sinh bằng máy bắn cát để di chuyển thành phần bong tróc, ô nhiễm (gỉ sơn, lớp vẩy…) đảm bảo tối thiểu 95% diện tích bề mặt được kiểm soát tốt. Trường hợp bề mặt không ngâm trong hóa chất cần tẩy bong làm sạch tất cả gỉ thép, lớp vẩy hay vật lạ (phải duy trì bề mặt có màu xám); dụng cụ làm vệ sinh cần theo chỉ định và khuyến cáo. Lớp phủ đối với tất cả các trường hợp với bề mặt kim loại cần được triển khai tiến hành trong 4 giờ và không để chậm chễ sau khi bề mặt được chuẩn bị. Trường hợp tiếp xúc cơ học nặng, nên kết hợp với Friazinc® RMY (tham khảo thông số tài liệu kỹ thuật sản phẩm được chỉ định).

TRỘN

Khuấy thành phần A (thành phần cơ bản) thật kỹ. Thêm thành phần B (chất đóng rắn) và trộn đều cùng cần trộn điện cơ học và kết hợp đưa lên xuống. Khi đó hỗn hợp trộn có thể sử dụng được ngay.

THI CÔNG

Phun chân không, phương pháp phun truyền thống, cọ hay con lăn.

VỆ SINH DỤNG CỤ

Vệ sinh dụng cụ ngay sau khi thi công bằng Thinner C hay thinner S. Thành phần đóng rắn cần được loại bỏ bằng biện pháp cơ học.